• An Giang
  • Bình Dương
  • Bình Phước
  • Bình Thuận
  • Bình Định
  • Bạc Liêu
  • Bắc Giang
  • Bắc Kạn
  • Bắc Ninh
  • Bến Tre
  • Cao Bằng
  • Cà Mau
  • Cần Thơ
  • Điện Biên
  • Đà Nẵng
  • Đà Lạt
  • Đắk Lắk
  • Đắk Nông
  • Đồng Nai
  • Đồng Tháp
  • Gia Lai
  • Hà Nội
  • Hồ Chí Minh
  • Hà Giang
  • Hà Nam
  • Hà Tây
  • Hà Tĩnh
  • Hòa Bình
  • Hưng Yên
  • Hải Dương
  • Hải Phòng
  • Hậu Giang
  • Khánh Hòa
  • Kiên Giang
  • Kon Tum
  • Lai Châu
  • Long An
  • Lào Cai
  • Lâm Đồng
  • Lạng Sơn
  • Nam Định
  • Nghệ An
  • Ninh Bình
  • Ninh Thuận
  • Phú Thọ
  • Phú Yên
  • Quảng Bình
  • Quảng Nam
  • Quảng Ngãi
  • Quảng Ninh
  • Quảng Trị
  • Sóc Trăng
  • Sơn La
  • Thanh Hóa
  • Thái Bình
  • Thái Nguyên
  • Thừa Thiên Huế
  • Tiền Giang
  • Trà Vinh
  • Tuyên Quang
  • Tây Ninh
  • Vĩnh Long
  • Vĩnh Phúc
  • Vũng Tàu
  • Yên Bái

Cách tính thuế thu nhập cá nhân khi hoàn trả vốn góp

(Chinhphu.vn) - Trường hợp hoàn trả một phần vốn góp nếu phần vốn góp hoàn trả tăng thêm so với giá trị vốn góp ban đầu thuộc trường hợp phải nộp thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ đầu tư vốn. Phần tăng thêm của giá trị vốn góp nhận được, được xác định là thu nhập tính thuế.

20/11/2025 11:05

Bà Nguyễn Thị Thu Hà công tác tại công ty TNHH hai thành viên trở lên, hoạt động ổn định từ năm 2002 đến nay.

Tháng 9/2025, các thành viên góp vốn đề xuất việc giảm vốn điều lệ để hoàn trả lại một phần vốn góp cho từng thành viên, với tỷ lệ 45% trên số vốn đã góp. Số tiền hoàn trả cho các thành viên không phát sinh chênh lệch so với giá trị vốn góp ban đầu.

Bà Hà hỏi, khi công ty thực hiện hoàn trả vốn góp cho các thành viên như nêu trên thì số tiền các thành viên nhận được có phải nộp thuế thu nhập cá nhân hay không? Nếu có phát sinh nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân, việc kê khai sẽ được thực hiện theo quy định nào? Trong trường hợp phải kê khai thuế thu nhập cá nhân, công ty có thể thực hiện kê khai thay cho các cá nhân hay không?

Về vấn đề này, Thuế tỉnh Lào Cai có ý kiến như sau:

Thu nhập chịu thuế từ đầu tư vốn

Tại điểm d khoản 3 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính, quy định:

"Điều 2. Các khoản thu nhập chịu thuế

3. Thu nhập từ đầu tư vốn

Thu nhập từ đầu tư vốn là khoản thu nhập cá nhân nhận được dưới các hình thức:

d) Phần tăng thêm của giá trị vốn góp nhận được khi giải thể doanh nghiệp, chuyển đổi mô hình hoạt động, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất doanh nghiệp hoặc khi rút vốn".

Căn cứ tính thuế và thời điểm xác định thu nhập tính thuế,  tại Điều 10 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, quy định:

"Điều 10. Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn

Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn là thu nhập tính thuế và thuế suất.

1. Thu nhập tính thuế

Thu nhập tính thuế từ đầu tư vốn là thu nhập chịu thuế mà cá nhân nhận được theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 2 Thông tư này.

2. Thuế suất đối với thu nhập từ đầu tư vốn áp dụng theo Biểu thuế toàn phần với thuế suất là 5%.

3. Thời điểm xác định thu nhập tính thuế

Thời điểm xác định thu nhập tính thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho người nộp thuế.

Riêng thời điểm xác định thu nhập tính thuế đối với một số trường hợp như sau:

a) Đối với thu nhập từ giá trị phần vốn góp tăng thêm theo hướng dẫn tại điểm d khoản 3 Điều 2 Thông tư này thì thời điểm xác định thu nhập từ đầu tư vốn là thời điểm cá nhân thực nhận thu nhập khi giải thể doanh nghiệp, chuyển đổi mô hình hoạt động, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất doanh nghiệp hoặc khi rút vốn.

b) Đối với thu nhập từ lợi tức ghi tăng vốn theo hướng dẫn tại điểm g khoản 3 Điều 2 Thông tư này thì thời điểm xác định thu nhập từ đầu tư vốn là thời điểm cá nhân chuyển nhượng vốn, rút vốn.

c) Đối với thu nhập từ cổ tức trả bằng cổ phiếu theo hướng dẫn tại điểm g khoản 3 Điều 2 Thông tư này thì thời điểm xác định thu nhập từ đầu tư vốn là thời điểm cá nhân chuyển nhượng cổ phiếu.

d) Trường hợp cá nhân nhận được thu nhập do việc đầu tư vốn ra nước ngoài dưới mọi hình thức thì thời điểm xác định thu nhập tính thuế là thời điểm cá nhân nhận thu nhập.

4. Cách tính thuế

Số thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất 5%".

Khấu trừ, khai thuế và thời hạn nộp hồ sơ

Tại điểm d khoản 1 Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC quy định:

"Điều 25. Khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế

1. Khấu trừ thuế

d) Thu nhập từ đầu tư vốn

Tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ đầu tư vốn theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 2 Thông tư này có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trước khi trả thu nhập cho cá nhân trừ trường hợp cá nhân tự khai thuế theo hướng dẫn tại khoản 9 Điều 26 Thông tư này. Số thuế khấu trừ được xác định theo hướng dẫn tại Điều 10 Thông tư này".

Tại khoản 9 Điều 26 Thông tư số 111/2013/TT-BTC quy định:

"Điều 26. Khai thuế, quyết toán thuế

9. Khai thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn trong trường hợp nhận cổ tức bằng cổ phiếu, lợi tức ghi tăng vốn.

Cá nhân nhận cổ tức bằng cổ phiếu, lợi tức ghi tăng vốn chưa phải khai và nộp thuế từ đầu tư vốn khi nhận. Khi chuyển nhượng vốn, rút vốn, giải thể doanh nghiệp cá nhân khai và nộp thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn và thu nhập từ đầu tư vốn".

Tại khoản 3 Điều 44 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 quy định:

"Điều 44. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế

3. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với loại thuế khai và nộp theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế".

Tại Phụ lục II Danh mục mẫu biểu hồ sơ khai thuế ban hành kèm theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, quy định:

Mẫu số 04/NNG-TNCN (Tờ khai thuế thu nhập cá nhân áp dụng đối với cá nhân không cư trú có thu nhập từ kinh doanh, cá nhân có thu nhập từ đầu tư vốn, bản quyền, nhượng quyền thương mại, trúng thưởng được trả từ nước ngoài).

Mẫu số 06/NNG-TNCN (Tờ khai thuế thu nhập cá nhân áp dụng đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập khấu trừ thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn, từ chuyển nhượng chứng khoán, từ bản quyền, từ nhượng quyền thương mại, từ trúng thưởng của cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú; từ kinh doanh của cá nhân không cư trú; tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng vốn của cá nhân không cư trú).

Khai, nộp thuế và nghĩa vụ khi hoàn trả vốn góp

Tại điểm g khoản 4 Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ, quy định:

"Điều 8. Các loại thuế khai theo tháng, khai theo quý, khai theo năm, khai theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế và khai quyết toán thuế

4. Các loại thuế, khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước khai theo từng lần phát sinh, bao gồm:

g) Thuế thu nhập cá nhân do cá nhân trực tiếp khai thuế hoặc tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản; thu nhập từ chuyển nhượng vốn; thu nhập từ đầu tư vốn; thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại, trúng thưởng từ nước ngoài; thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng".

Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp hoàn trả một phần vốn góp nếu phần vốn góp hoàn trả tăng thêm so với giá trị vốn góp ban đầu thuộc trường hợp phải nộp thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ đầu tư vốn. Phần tăng thêm của giá trị vốn góp nhận được, được xác định là thu nhập tính thuế.

Trường hợp phải nộp thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ đầu tư vốn thì cách tính thuế, thời điểm xác định thu nhập tính thuế, thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, hồ sơ khai thuế, khai thuế thay, nộp thuế thay được thực hiện theo như các quy định đã trích dẫn. Người nộp thuế chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của việc xác định giá trị phần hoàn trả vốn góp.

Chinhphu.vn