• An Giang
  • Bình Dương
  • Bình Phước
  • Bình Thuận
  • Bình Định
  • Bạc Liêu
  • Bắc Giang
  • Bắc Kạn
  • Bắc Ninh
  • Bến Tre
  • Cao Bằng
  • Cà Mau
  • Cần Thơ
  • Điện Biên
  • Đà Nẵng
  • Đà Lạt
  • Đắk Lắk
  • Đắk Nông
  • Đồng Nai
  • Đồng Tháp
  • Gia Lai
  • Hà Nội
  • Hồ Chí Minh
  • Hà Giang
  • Hà Nam
  • Hà Tây
  • Hà Tĩnh
  • Hòa Bình
  • Hưng Yên
  • Hải Dương
  • Hải Phòng
  • Hậu Giang
  • Khánh Hòa
  • Kiên Giang
  • Kon Tum
  • Lai Châu
  • Long An
  • Lào Cai
  • Lâm Đồng
  • Lạng Sơn
  • Nam Định
  • Nghệ An
  • Ninh Bình
  • Ninh Thuận
  • Phú Thọ
  • Phú Yên
  • Quảng Bình
  • Quảng Nam
  • Quảng Ngãi
  • Quảng Ninh
  • Quảng Trị
  • Sóc Trăng
  • Sơn La
  • Thanh Hóa
  • Thái Bình
  • Thái Nguyên
  • Thừa Thiên Huế
  • Tiền Giang
  • Trà Vinh
  • Tuyên Quang
  • Tây Ninh
  • Vĩnh Long
  • Vĩnh Phúc
  • Vũng Tàu
  • Yên Bái

Có cần bổ sung thuế tiêu thụ đặc biệt trên hóa đơn?

(Chinhphu.vn) – Qua Hệ thống tiếp nhận, trả lời kiến nghị của doanh nghiệp, Công ty TNHH sản xuất Thương mại và Dịch vụ Thức Hoài (Quảng Ninh) đề nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét bổ sung nội dung về thuế tiêu thụ đặc biệt trên hóa đơn.

10/11/2016 09:02

Về vấn đề này, Bộ Tài chính trả lời như sau:

Khoản 3, Điều 4 Nghị định số 51/2010/NĐ-CP của Chính phủ quy định:

"3. Hóa đơn phải có các nội dung sau:

a) Tên hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, số hóa đơn, tên liên hóa đơn. Đối với hóa đơn đặt in còn phải ghi tên tổ chức đã nhận in hóa đơn;

b) Tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán;

c) Tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua;

d) Tên, đơn vị tính, số lượng, đơn giá hàng hóa, dịch vụ; thành tiền chưa có thuế giá trị gia tăng (GTGT), thuế suất thuế GTGT, số tiền thuế GTGT trong trường hợp là hóa đơn GTGT;

đ) Tổng số tiền thanh toán, chữ ký người mua, chữ ký người bán, dấu người bán (nếu có) và ngày, tháng, năm lập hóa đơn.

Bộ Tài chính quy định cụ thể đối với hóa đơn không cần thiết phải có những nội dung quy định tại khoản này".

Điều 2 Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 1/7/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế GTGT, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB) và Luật Quản lý thuế và sửa đổi một số điều tại các Thông tư về thuế hướng dẫn:

"Điều 2. Sửa đổi, bổ sung Thông tư số 195/2015/TT-BTC ngày 24/11/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 108/2015/NĐ-CP ngày 28/10/2015 của Chính phủ như sau:

1. Sửa đổi, bổ sung Khoản 1, Khoản 2 Điều 5 như sau:

Giá tính thuế TTĐB của hàng hóa, dịch vụ là giá bán hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ của cơ sở sản xuất, kinh doanh chưa có thuế TTĐB, thuế bảo vệ môi trường (nếu có) và thuế GTGT, được xác định cụ thể như sau:

Đối với hàng hóa sản xuất trong nước, hàng hóa nhập khẩu là giá do cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu bán ra. Trường hợp giá bán của cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu bán ra không theo giá trị giao dịch thông thường trên thị trường thì cơ quan thuế thực hiện ấn định thuế theo quy định của Luật quản lý thuế. Giá tính thuế TTĐB được xác định như sau:

Giá tính thuế TTĐB = (Giá bán chưa có thuế GTGT - Thuế bảo vệ môi trường (nếu có)) / (1 Thuế suất thuế TTĐB)

Trong đó: giá bán chưa có thuế GTGT được xác định theo quy định của pháp luật về thuế GTGT, thuế bảo vệ môi trường xác định theo quy định của pháp luật về thuế bảo vệ môi trường".

Căn cứ quy định nêu trên, giá bán chưa có thuế GTGT là giá đã có thuế TTĐB. Theo đó, đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế TTĐB (và chịu thuế GTGT) thì trong giá thanh toán mà người mua trả cho người bán đã bao gồm khoản thuế TTĐB.

Đối với hàng hóa nhập khẩu thì khi nhập khẩu phải nộp thuế TTĐB và bán ra khâu thương mại đầu tiên phải nộp thuế TTĐB, do đó các khâu tiếp theo không phải nộp thuế TTĐB nên không cần thể hiện trên hóa đơn.

Chinhphu.vn