Tải ứng dụng:
BÁO ĐIỆN TỬ CHÍNH PHỦ
Về vấn đề này, Bảo hiểm xã hội Việt Nam trả lời như sau:
Về chế độ bảo hiểm thất nghiệp (BHTN): Tại khoản 1 Điều 45 Luật Việc làm quy định, thời gian đóng BHTN để xét hưởng BHTN là tổng các khoảng thời gian đã đóng BHTN liên tục hoặc không liên tục được cộng dồn từ khi bắt đầu đóng BHTN cho đến khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động (HĐLĐ) hoặc hợp đồng làm việc (HĐLV) theo quy định của pháp luật mà chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp (TCTN).
Tại Điều 49 Luật Việc làm quy định người lao động đang đóng BHTN được hưởng TCTN khi có đủ các điều kiện sau đây:
- Chấm dứt HĐLĐ hoặc HĐLV đúng quy định của pháp luật, trừ trường hợp hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hàng tháng;
- Đã đóng BHTN từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt HĐLĐ hoặc HĐLV đối với trường hợp làm việc theo HĐLĐ, HĐLV trên 12 tháng; đã đóng BHTN từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt HĐLĐ đối với trường hợp làm việc theo HĐLĐ mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định;
- Đã nộp hồ sơ hưởng TCTN tại Trung tâm Dịch vụ việc làm trong thời hạn 3 tháng kể từ ngày chấm dứt HĐLĐ, HĐLV;
- Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng BHTN, trừ các trường hợp sau: Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an; Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên; Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc; Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù; Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng; Chết.
Tại khoản 2 Điều 50 Luật Việc làm quy định về thời gian hưởng TCTN như sau: Thời gian hưởng TCTN được tính theo số tháng đóng BHTN, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 3 tháng TCTN, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 1 tháng TCTN nhưng tối đa không quá 12 tháng.
Do ông Phong không cung cấp thông tin về thời gian thực tế đã đóng BHTN được ghi nhận trên sổ BHXH nên BHXH Việt Nam chưa có căn cứ để trả lời cụ thể. Đề nghị ông liên hệ với cơ quan BHXH nơi đơn vị ông đang đóng BHXH để được tra cứu dữ liệu quá trình đóng BHTN và giải đáp nội dung ông quan tâm.
Trường hợp khi ông nghỉ việc, nếu đủ điều kiện theo quy định và có nhu cầu hưởng TCTN thì ông nộp hồ sơ đề nghị hưởng TCTN cho Trung tâm Dịch vụ việc làm ở địa phương nơi ông muốn nhận TCTN để căn cứ thời gian đóng BHTN của ông được ghi nhận trên sổ BHXH và đối chiếu với điều kiện hưởng TCTN theo quy định để xem xét giải quyết hưởng chế độ đối với ông theo quy định nêu trên.
Về mức hưởng lương hưu: Tại Điều 56 Luật BHXH năm 2014 quy định mức lương hưu hàng tháng đối với lao động nam đủ điều kiện hưởng lương hưu và nghỉ hưu từ năm 2022 trở đi được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH tương ứng với 20 năm đóng BHXH; sau đó cứ thêm mỗi năm đóng BHXH được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%; cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi bị trừ 2%.
Như vậy, trường hợp ông sinh tháng 5/1963, tham gia BHXH được 36 năm 7 tháng, đến tháng 6/2024 đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Nghị định số 135/2020/NĐ-CP ngày 18/11/2020 của Chính phủ. Nếu hiện nay ông xin nghỉ việc để nghỉ hưu trước tuổi thì phải có thêm điều kiện là bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên và mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi bị trừ 2% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH.