• An Giang
  • Bình Dương
  • Bình Phước
  • Bình Thuận
  • Bình Định
  • Bạc Liêu
  • Bắc Giang
  • Bắc Kạn
  • Bắc Ninh
  • Bến Tre
  • Cao Bằng
  • Cà Mau
  • Cần Thơ
  • Điện Biên
  • Đà Nẵng
  • Đà Lạt
  • Đắk Lắk
  • Đắk Nông
  • Đồng Nai
  • Đồng Tháp
  • Gia Lai
  • Hà Nội
  • Hồ Chí Minh
  • Hà Giang
  • Hà Nam
  • Hà Tây
  • Hà Tĩnh
  • Hòa Bình
  • Hưng Yên
  • Hải Dương
  • Hải Phòng
  • Hậu Giang
  • Khánh Hòa
  • Kiên Giang
  • Kon Tum
  • Lai Châu
  • Long An
  • Lào Cai
  • Lâm Đồng
  • Lạng Sơn
  • Nam Định
  • Nghệ An
  • Ninh Bình
  • Ninh Thuận
  • Phú Thọ
  • Phú Yên
  • Quảng Bình
  • Quảng Nam
  • Quảng Ngãi
  • Quảng Ninh
  • Quảng Trị
  • Sóc Trăng
  • Sơn La
  • Thanh Hóa
  • Thái Bình
  • Thái Nguyên
  • Thừa Thiên Huế
  • Tiền Giang
  • Trà Vinh
  • Tuyên Quang
  • Tây Ninh
  • Vĩnh Long
  • Vĩnh Phúc
  • Vũng Tàu
  • Yên Bái

Hướng dẫn xếp lương khi bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp

(Chinhphu.vn) - Ông Phạm Năng Hiền sinh năm 1968, là giáo viên THCS được 36 năm. Ngày 11/4/2018, ông có quyết định bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp Giáo viên THCS hạng II, mã số V.07.04.11 (từ ngạch Giáo viên THCS chính, mã số 15A.201, bậc 9/9 với hệ số 4,98).

23/06/2025 08:02

Ông Hiền đã có bằng đại học năm 2003. Ông hỏi, vậy ông có được chuyển sang hạng II mới với hệ số 5,70, mã số V.07.04.31 không?

Về vấn đề này, Bộ Giáo dục và Đào tạo trả lời như sau:

Việc bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp Giáo viên THCS hạng II (mã số V.07.04.31) thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 7 Thông tư số 03/2021/TT-BGDĐT, đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 8 Điều 3 Thông tư số 08/2024/TT-BGDĐT. Theo đó, bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp Giáo viên THCS hạng II (mã số V.07.04.31) đối với Giáo viên THCS hạng II (mã số V.07.04.11) có tổng thời gian giữ chức danh nghề nghiệp Giáo viên THCS hạng III (mã số V.07.04.12) và hạng II (mã số V.07.04.11) hoặc tương đương đủ từ 9 (chín) năm trở lên (không kể thời gian tập sự).

Thời gian được xác định tương đương với thời gian giữ chức danh nghề nghiệp Giáo viên THCS hạng III (mã số V.07.04.12) thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 13 Thông tư số 13/2024/TT-BGDĐT.

Thời gian được xác định tương đương với thời gian giữ chức danh nghề nghiệp Giáo viên THCS hạng II (mã số V.07.04.11) thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư số 03/2021/TT-BGDĐT đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 10 Điều 3 Thông tư số 08/2023/TT-BGDĐT.

Bên cạnh đó, việc xếp lương khi bổ nhiệm vào hạng chức danh nghề nghiệp thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 1 Mục II Thông tư số 02/2007/TT-BNV ngày 25/5/2007 của Bộ Nội vụ hướng dẫn xếp lương khi nâng ngạch, chuyển ngạch, chuyển loại công chức, viên chức và theo quy định hiện hành của pháp luật (khoản 2 Điều 8 Thông tư số 03/2021/TT-BGDĐT). Theo đó, diểm a khoản 1 Mục II Thông tư số 02/2007/TT-BNV quy định trường hợp chưa hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung ở ngạch cũ thì căn cứ vào hệ số lương đang hưởng ở ngạch cũ để xếp vào hệ số lương bằng hoặc cao hơn gần nhất ở ngạch mới.

Như vậy, trường hợp ông Phạm Năng Hiền đạt yêu cầu về tổng thời gian giữ hạng II và hạng III đã nêu ở trên thì ông được bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp Giáo viên THCS hạng II (mã số V.07.04.31) và chuyển xếp sang hệ số lương 5,02.

Chinhphu.vn