Tải ứng dụng:
BÁO ĐIỆN TỬ CHÍNH PHỦ
Ông Cường hỏi, trường hợp này việc miễn, giảm thuế sử dụng đất ở từ trước đến thời điểm cuối năm 2018 (thời điểm mẹ của bác ông chết) được thực hiện như thế nào? Từ cuối năm 2018 đến nay việc miễn, giảm thuế đất ở đối với gia đình bác ông được quy định cụ thể ra sao?
Về vấn đề này, Luật sư Trần Văn Toàn, Văn phòng luật sư Khánh Hưng, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời như sau:
Ngày 11/11/2011, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 153/2011/TT-BTC hướng dẫn về thuế sử dụng đất phi nông nghiệp (Thông tư này có hiệu lực từ ngày 01/01/2012. Tình trạng còn hiệu lực).
Tại Khoản 1, Khoản 3, Điều 9 Thông tư này quy định về nguyên tắc miễn, giảm thuế như sau:
Miễn thuế, giảm thuế chỉ áp dụng trực tiếp đối với người nộp thuế và chỉ tính trên số tiền thuế theo quy định tại Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp và hướng dẫn tại Thông tư này.
Trường hợp người nộp thuế được hưởng cả miễn thuế và giảm thuế đối với cùng một thửa đất thì được miễn thuế; trường hợp người nộp thuế thuộc diện được giảm thuế theo 2 điều kiện trở lên quy định tại Điều 11 của Thông tư này thì được miễn thuế.
Trường hợp người nộp thuế thuộc diện được giảm 50% thuế và trong hộ gia đình có thêm 1 thành viên trở lên thuộc diện được giảm 50% thuế thì hộ gia đình đó được miễn thuế. Các thành viên này phải có quan hệ gia đình với nhau là ông, bà, bố, mẹ, con, cháu và phải có tên trong hộ khẩu thường trú của gia đình.
Miễn, giảm thuế sử dụng đất ở đối với người có công
Về miễn thuế sử dụng đất ở: Khoản 5, Điều 10 Thông tư này quy định, miễn thuế sử dụng đất ở trong hạn mức của người hoạt động cách mạng trước ngày 19/8/1945; thương binh hạng 1/4, 2/4; người hưởng chính sách như thương binh hạng 1/4, 2/4; bệnh binh hạng 1/3; anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân; mẹ Việt Nam anh hùng; cha đẻ, mẹ đẻ, người có công nuôi dưỡng liệt sĩ khi còn nhỏ; vợ, chồng của liệt sĩ; con của liệt sĩ đang được hưởng trợ cấp hàng tháng; người hoạt động cách mạng bị nhiễm chất độc da cam; người bị nhiễm chất độc da cam mà hoàn cảnh gia đình khó khăn.
Về giảm thuế sử dụng đất ở: Khoản 3, Điều 11 Thông tư số 153/2011/TT-BTC quy định giảm 50% số thuế phải nộp trong trường hợp đất ở trong hạn mức của thương binh hạng 3/4, 4/4; người hưởng chính sách như thương binh hạng 3/4, 4/4; bệnh binh hạng 2/3, 3/3; con của liệt sĩ không được hưởng trợ cấp hàng tháng.
Tại Điểm 6 Mục I Công văn số 14452/BTC-TCT ngày 23/10/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể việc miễn, giảm thuế như sau:
Nếu người đứng tên khai thuế (chủ hộ) không thuộc diện được miễn giảm mà trong hộ gia đình đó có thành viên thuộc diện được miễn, giảm thuế theo quy định tại Khoản 5, Điều 10; Khoản 3, Điều 11 Thông tư số 153/2011/TT-BTC thì được hưởng chế độ miễn giảm theo quy định.
Trường hợp hộ gia đình có thành viên là thương binh thuộc diện được Nhà nước nuôi dưỡng tại các Trung tâm điều dưỡng (hiện có thể sống hoặc không sống tại gia đình) nhưng không có tên trong hộ khẩu gia đình thì hộ gia đình đó cũng được miễn, giảm thuế theo quy định.
Các trường hợp nêu trên, thửa đất chịu thuế của hộ gia đình phải là đất đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và thành viên thuộc diện được miễn giảm phải là người có quyền sử dụng đất hợp pháp đối với thửa đất đó.
Thẩm quyền quyết định miễn, giảm thuế
Cơ quan thuế phải ban hành quyết định miễn giảm thuế cho người nộp thuế theo kỳ tính thuế (năm).
Người nộp thuế không phải khai thuế hàng năm (khai lại) nếu không phát sinh các yếu tố làm thay đổi số thuế phải nộp và được nộp thuế một lần cho toàn bộ thời kỳ ổn định (5 năm).
Đối với các trường hợp trong thời kỳ ổn định (5 năm) mà không thay đổi về số thuế phát sinh, số thuế được miễn giảm thì cơ quan thuế được ban hành quyết định miễn, giảm thuế cho cả thời kỳ ổn định đó.
Trường hợp miễn, giảm thuế sử dụng đất phi nông nghiệp đối với các hộ gia đình, cá nhân theo quy định tại Khoản 4, Khoản 5, Khoản 6, Điều 10 và Khoản 2, Khoản 3, Điều 11 Thông tư này thì Chi cục trưởng Chi cục Thuế ban hành quyết định chung căn cứ danh sách đề nghị của UBND cấp xã.
Hàng năm, UBND cấp xã có trách nhiệm rà soát và gửi danh sách các đối tượng được miễn giảm thuế theo quy định để cơ quan thuế thực hiện miễn, giảm thuế theo thẩm quyền.
Trường hợp ông Nguyễn Sĩ Cường phản ánh, theo quy định tại Khoản 3, Điều 11 Thông tư số 153/2011/TT-BTC, trường hợp người nộp thuế là con của liệt sĩ không được hưởng trợ cấp hàng tháng, đứng tên người sử dụng đất trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thì được giảm 50% số thuế sử dụng đất ở phải nộp kể từ ngày người nộp thuế có quyết định miễn thuế của cơ quan thuế.
Trường hợp vợ của liệt sĩ sống cùng con của liệt sĩ trong một hộ gia đình, có tên trong hộ khẩu thường trú của gia đình; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp cho hộ gia đình do con của liệt sĩ đứng tên, mà vợ của liệt sĩ là thành viên hộ gia đình có quyền sử dụng đất hợp pháp đối với thửa đất đó, thì trường hợp này được miễn thuế theo quy định tại Khoản 5, Điều 10 Thông tư số 153/2011/TT-BTC, kể từ ngày người nộp thuế có quyết định miễn thuế của cơ quan thuế cho đến thời điểm vợ của liệt sĩ chết (cuối năm 2018). Sau thời điểm vợ của liệt sĩ chết, kể từ kỳ tính thuế năm 2019, con của liệt sĩ được giảm 50% số thuế sử dụng đất phải nộp.
Tại Điều 4, Thông tư số 130/2016/TT-BTC hướng dẫn Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế và sửa đổi một số điều tại các Thông tư về thuế (có hiệu lực kể từ ngày 01/7/2016. Tình trạng còn hiệu lực), bổ sung Khoản 10 vào Điều 10 Thông tư số 153/2011/TT-BTC ngày 11/11/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế sử dụng đất phi nông nghiệp như sau:
“… Đối với các hộ gia đình, cá nhân đủ điều kiện được miễn thuế sử dụng đất phi nông nghiệp theo hướng dẫn tại Thông tư này nhưng đã nộp thuế vào ngân sách Nhà nước thì cơ quan thuế thực hiện việc hoàn trả theo quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn”.
Đề nghị con của liệt sĩ (bác của ông Nguyễn Sĩ Cường) liên hệ với UBND cấp xã và Chi cục Thuế nơi có đất chịu thuế, cung cấp các giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng miễn, giảm thuế để cơ quan thuế xem xét quyết định, thực hiện miễn, giảm thuế theo thẩm quyền.
Luật sư Trần Văn Toàn
VPLS Khánh Hưng, Đoàn luật sư Hà Nội