• An Giang
  • Bình Dương
  • Bình Phước
  • Bình Thuận
  • Bình Định
  • Bạc Liêu
  • Bắc Giang
  • Bắc Kạn
  • Bắc Ninh
  • Bến Tre
  • Cao Bằng
  • Cà Mau
  • Cần Thơ
  • Điện Biên
  • Đà Nẵng
  • Đà Lạt
  • Đắk Lắk
  • Đắk Nông
  • Đồng Nai
  • Đồng Tháp
  • Gia Lai
  • Hà Nội
  • Hồ Chí Minh
  • Hà Giang
  • Hà Nam
  • Hà Tây
  • Hà Tĩnh
  • Hòa Bình
  • Hưng Yên
  • Hải Dương
  • Hải Phòng
  • Hậu Giang
  • Khánh Hòa
  • Kiên Giang
  • Kon Tum
  • Lai Châu
  • Long An
  • Lào Cai
  • Lâm Đồng
  • Lạng Sơn
  • Nam Định
  • Nghệ An
  • Ninh Bình
  • Ninh Thuận
  • Phú Thọ
  • Phú Yên
  • Quảng Bình
  • Quảng Nam
  • Quảng Ngãi
  • Quảng Ninh
  • Quảng Trị
  • Sóc Trăng
  • Sơn La
  • Thanh Hóa
  • Thái Bình
  • Thái Nguyên
  • Thừa Thiên Huế
  • Tiền Giang
  • Trà Vinh
  • Tuyên Quang
  • Tây Ninh
  • Vĩnh Long
  • Vĩnh Phúc
  • Vũng Tàu
  • Yên Bái

Quy định mới về mức lương của lãnh đạo doanh nghiệp nhà nước

(Chinhphu.vn) - Chính phủ ban hành Nghị định số 248/2025/NĐ-CP ngày 15/9/2025 quy định chế độ tiền lương, thù lao, tiền thưởng của người đại diện chủ sở hữu trực tiếp, người đại diện phần vốn nhà nước và Kiểm soát viên trong doanh nghiệp nhà nước.

17/09/2025 19:50
Quy định mới về mức lương của lãnh đạo doanh nghiệp nhà nước- Ảnh 1.

Mức lương cơ bản của lãnh đạo doanh nghiệp nhà nước từ 30-80 triệu đồng/tháng tùy theo từng chức danh

Nghị định nêu rõ, người đại diện chủ sở hữu trực tiếp, Kiểm soát viên, người đại diện vốn chuyên trách được xếp lương theo bảng lương của doanh nghiệp xây dựng, ban hành làm cơ sở để thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và các chế độ khác theo quy định của pháp luật lao động và hưởng tiền lương, tiền thưởng do doanh nghiệp chi trả; người đại diện chủ sở hữu trực tiếp, Kiểm soát viên và người đại diện vốn không chuyên trách thì xếp lương, hưởng tiền lương, tiền thưởng do cơ quan đại diện chủ sở hữu chi trả gắn với chức danh, công việc đảm nhận tại cơ quan đại diện chủ sở hữu và hưởng thù lao do doanh nghiệp chi trả. Tiền lương của người đại diện chủ sở hữu trực tiếp, Kiểm soát viên, người đại diện vốn chuyên trách và thù lao của người đại diện chủ sở hữu trực tiếp, Kiểm soát viên, người đại diện vốn không chuyên trách do doanh nghiệp chi trả được tính trong quỹ tiền lương chung của doanh nghiệp.

Căn cứ quỹ tiền lương chung, quỹ tiền thưởng, quy chế hoặc chính sách tiền lương, tiền thưởng của doanh nghiệp, Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty quyết định, người đại diện vốn tham gia ý kiến với cấp có thẩm quyền (Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị hoặc Đại hội đồng cổ đông) quyết định và chi trả mức tiền lương, thù lao, tiền thưởng cụ thể cho người đại diện chủ sở hữu trực tiếp, người đại diện vốn theo chức danh, chức vụ đảm nhận tại doanh nghiệp; cơ quan đại diện chủ sở hữu cho ý kiến về mức tiền lương, thù lao, tiền thưởng cụ thể của Kiểm soát viên và thông báo để doanh nghiệp chi trả cho Kiểm soát viên. Mức tiền lương, thù lao, tiền thưởng chi trả cho người đại diện chủ sở hữu trực tiếp, Kiểm soát viên và người đại diện vốn không được vượt quá mức tiền lương, thù lao, tiền thưởng tối đa quy định tại Nghị định này.

Mức tiền lương, thù lao tối đa được quy định theo chức danh Chủ tịch, thành viên Hội đồng quản trị, Chủ tịch, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Trưởng Ban kiểm soát, Kiểm soát viên (sau đây gọi tắt là Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên), tính bình quân theo tháng và gắn với các chỉ tiêu sản xuất, kinh doanh theo năm, gồm: vốn chủ sở hữu hoặc vốn góp của chủ sở hữu; doanh thu; lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc tổng doanh thu trừ tổng chi phí đối với doanh nghiệp hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận. Việc xác định mức tiền lương, thù lao, tiền thưởng tối đa làm cơ sở để thực hiện mức tiền lương, thù lao, tiền thưởng cụ thể được căn cứ vào các chỉ tiêu sản xuất, kinh doanh thực hiện hằng năm của doanh nghiệp nhà nước, tổ chức tín dụng theo quy định và chức danh thực tế đảm nhận của người đại diện chủ sở hữu trực tiếp, Kiểm soát viên, người đại diện vốn tại doanh nghiệp. 

Mức lương cơ bản từ 30-80 triệu đồng/tháng

Nghị định 248/2025/NĐ-CP quy định mức lương cơ bản của Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên chuyên trách như sau:

Quy định mới về mức lương của lãnh đạo doanh nghiệp nhà nước- Ảnh 2.

Việc áp dụng các mức lương cơ bản của nhóm I và nhóm II được thực hiện theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.

Mức tiền lương tối đa có thể gấp 4 lần mức lương cơ bản

Nghị định 248/2025/NĐ-CP quy định mức tiền lương tối đa của Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên chuyên trách được xác định trên cơ sở mức lương cơ bản nêu trên và lợi nhuận thực hiện của doanh nghiệp như sau:

1. Doanh nghiệp có lợi nhuận và lợi nhuận thực hiện không thấp hơn kế hoạch thì mức tiền lương tối đa bằng 02 lần mức lương cơ bản, nếu lợi nhuận thực hiện vượt kế hoạch thì thực hiện theo nguyên tắc 1% lợi nhuận vượt so với kế hoạch, được tính thêm 2% mức tiền lương nhưng không quá 20% mức tiền lương tính trên cơ sở 02 lần mức lương cơ bản. Trường hợp lợi nhuận thực hiện thấp hơn kế hoạch thì mức tiền lương tối đa được tính bằng 80% nhân với 02 lần mức lương cơ bản và nhân với tỷ lệ lợi nhuận thực hiện so với lợi nhuận kế hoạch, nhưng không thấp hơn 80% mức lương cơ bản.

2. Doanh nghiệp không có lợi nhuận thì mức tiền lương tối đa bằng 70% mức lương cơ bản.

3. Doanh nghiệp lỗ hoặc giảm lỗ thì mức tiền lương tối đa được xác định theo quy định sau:

a) Trường hợp lỗ thì mức tiền lương tối đa bằng 50% mức lương cơ bản;

b) Trường hợp giảm lỗ (kể cả không có lợi nhuận) thì căn cứ mức độ giảm lỗ so với kế hoạch để xác định mức tiền lương tối đa bằng 80% mức lương cơ bản;

c) Đối với trường hợp Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên chuyên trách được cơ quan đại diện chủ sở hữu cử thực hiện nhiệm vụ tại doanh nghiệp lỗ do đang thực hiện tái cơ cấu, xử lý tồn tại, lỗ kế hoạch thì mức tiền lương tối đa sau khi xác định theo điểm a hoặc điểm b khoản này, được tính thêm không quá 50% mức tiền lương tối đa đã xác định.

4. Doanh nghiệp có lợi nhuận thực hiện cao hơn từ 02 lần trở lên so với chỉ tiêu lợi nhuận tối thiểu theo quy định đối với mức 1 của nhóm I tương ứng với nhóm ngành, lĩnh vực hoạt động tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này (sau đây gọi tắt là lợi nhuận tối thiểu) mà mức tiền lương sau khi tính theo khoản 1 Điều này vẫn thấp hơn mức tiền lương của chức danh tương đương ở các doanh nghiệp cùng ngành, lĩnh vực hoạt động trên thị trường thì mức tiền lương tối đa được xác định theo quy định sau:

a) Trường hợp lợi nhuận thực hiện không thấp hơn kế hoạch thì mức tiền lương tối đa bằng: 2,5 lần mức lương cơ bản, nếu lợi nhuận thực hiện cao hơn từ 02 lần so với lợi nhuận tối thiểu; 3,0 lần mức lương cơ bản, nếu lợi nhuận thực hiện cao hơn từ 03 lần so với lợi nhuận tối thiểu; 4,0 lần mức lương cơ bản, nếu lợi nhuận thực hiện cao hơn từ 04 lần trở lên so với lợi nhuận tối thiểu;

b) Trường hợp lợi nhuận thực hiện thấp hơn kế hoạch thì mức tiền lương tối đa được tính bằng 80% nhân với số lần mức lương cơ bản tương ứng với lợi nhuận thực hiện cao hơn so với lợi nhuận tối thiểu quy định tại điểm a khoản này và nhân với tỷ lệ lợi nhuận thực hiện so với lợi nhuận kế hoạch, nhưng không thấp hơn mức lương cơ bản.

5. Doanh nghiệp mới thành lập hoặc mới đi vào hoạt động thì mức tiền lương trong năm đầu thành lập hoặc mới đi vào hoạt động tối đa không vượt quá mức lương cơ bản; doanh nghiệp mới thành lập trên cơ sở hợp nhất các doanh nghiệp, nếu mức tiền lương thấp hơn mức tiền lương thực tế cao nhất của các chức danh tương ứng ở doanh nghiệp thành viên trước khi hợp nhất thì được tính bằng mức tiền lương của các chức danh tương ứng đó.

6. Doanh nghiệp chỉ có hoạt động thực hiện sản phẩm, dịch vụ công thì được xác định mức tiền lương gắn với chỉ tiêu khối lượng sản phẩm, dịch vụ công theo quy định sau:

a) Khối lượng sản phẩm, dịch vụ công thực hiện không thấp hơn kế hoạch thì mức tiền lương tối đa bằng 1,5 lần mức lương cơ bản, trong đó đối với doanh nghiệp thực hiện sản phẩm, dịch vụ công giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong lĩnh vực then chốt, thiết yếu của nền kinh tế quốc dân theo quy định của Chính phủ thì mức tiền lương tối đa bằng 02 lần mức lương cơ bản;

b) Khối lượng sản phẩm, dịch vụ công thực hiện thấp hơn kế hoạch, trong đó phần khối lượng sản phẩm, dịch vụ công thấp hơn kế hoạch này do doanh nghiệp thực hiện chính sách của Nhà nước hoặc bị tác động bởi yếu tố khách quan thì mức tiền lương tối đa bằng 1,5 lần mức lương cơ bản;

c) Khối lượng sản phẩm, dịch vụ công thấp hơn kế hoạch (ngoài trường hợp tại điểm b khoản này) thì mức tiền lương tối đa bằng 80% nhân với 1,5 lần mức lương cơ bản nhân với tỷ lệ giữa khối lượng sản phẩm, dịch vụ công thực hiện và khối lượng sản phẩm, dịch vụ công kế hoạch, nhưng không thấp hơn 50% mức lương cơ bản.

7. Doanh nghiệp vừa hoạt động thực hiện sản phẩm, dịch vụ công, vừa hoạt động sản xuất, kinh doanh (ngoài thực hiện sản phẩm, dịch vụ công) thì được lựa chọn xác định mức tiền lương theo hoạt động sản xuất, kinh doanh quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều này hoặc theo hoạt động thực hiện sản phẩm, dịch vụ công theo quy định tại khoản 6 Điều này.

8. Mức tiền lương của Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, viên chức quốc phòng, sĩ quan, hạ sĩ quan, người làm công tác cơ yếu khi xác định theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 6 và khoản 7 Điều này không thấp hơn mức tiền lương theo chức vụ, chức danh, cấp hàm, ngạch, bậc, các khoản phụ cấp lương theo quy định của Chính phủ đối với Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, viên chức quốc phòng, sĩ quan, hạ sĩ quan, người làm công tác cơ yếu.

Mức thù lao tối đa

Theo Nghị định, mức thù lao tối đa của Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên không chuyên trách được xác định theo thời gian thực tế làm việc nhưng không được vượt quá 20% mức tiền lương tương ứng của Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên chuyên trách.

Tiền thưởng

Tiền thưởng của Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên được xác định trong quỹ tiền thưởng trích từ quỹ khen thưởng, phúc lợi theo quy định tại Luật Quản lý và đầu tư vốn nhà nước tại doanh nghiệp, quy định của Chính phủ về quản lý và đầu tư vốn nhà nước tại doanh nghiệp và quy chế thưởng của doanh nghiệp.

Tiền thưởng cụ thể hằng năm của từng Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên tối đa không vượt quá số tháng tiền lương của doanh nghiệp được trích để lập quỹ khen thưởng, phúc lợi nhân với tỷ lệ phân bổ giữa quỹ khen thưởng và quỹ phúc lợi theo quy định hoặc quy chế của doanh nghiệp và nhân với mức tiền lương bình quân thực hiện theo tháng được hưởng tại doanh nghiệp của từng Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên.

Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 15/9/2025. Các chế độ quy định tại Nghị định này được thực hiện từ ngày 1/8/2025. Bãi bỏ Nghị định số 44/2025/NĐ-CP ngày 28/2/2025 của Chính phủ quy định quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng trong doanh nghiệp nhà nước. 

Thanh Quang