Tải ứng dụng:
BÁO ĐIỆN TỬ CHÍNH PHỦ
Nếu thuế 10% thì bên mua lo ngại không được khấu trừ, thuế 8% thì bên bán lo ngại bị truy thu thuế, đặc biệt là các sản phẩm nhập khẩu rồi bán trong nội địa.
Ví dụ, cánh quạt IFan công nghiệp nhập khẩu áp dụng thuế suất 10%, nhưng nếu sản xuất trong nước lại áp 8%. Khi doanh nghiệp bán hàng nhập khẩu cho khách hàng nội địa thì khách hàng không chấp nhận thuế 10%, còn doanh nghiệp không dám áp 8% vì sợ bị truy thu thuế.
Bà Dương kiến nghị cơ quan có thẩm quyền ban hành bộ tiêu chuẩn hoặc hệ thống tra cứu thống nhất giúp xác định rõ sản phẩm nào được giảm thuế GTGT, sản phẩm nào không từ khâu nhập khẩu đến tiêu thụ trong nước.
Về vấn đề này, Thuế cơ sở 2 TPHCM có ý kiến như sau:
Căn cứ khoản 2 Điều 42 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 về nguyên tắc khai thuế, tính thuế:
"2. Người nộp thuế tự tính số tiền thuế phải nộp, trừ trường hợp việc tính thuế do cơ quan quản lý thuế thực hiện theo quy định của Chính phủ".
Căn cứ Luật Thuế GTGT số 48/2024/QH15;
Căn cứ Nghị quyết số 204/2025/QH15 ngày 17 tháng 6 năm 2025 của Quốc hội về giảm thuế GTGT;
Căn cứ Nghị định số 174/2025/NĐ-CP ngày 30/6/2025 của Chính phủ quy định chính sách giảm thuế GTGT theo Nghị quyết số 204/2025/QH15 ngày 17/6/2025 của Quốc hội;
Tại Điều 1 quy định về giảm thuế GTGT:
"1. Giảm thuế giá trị gia tăng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10%, trừ nhóm hàng hóa, dịch vụ sau:
a) Viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, sản phẩm kim loại, sản phẩm khai khoáng (trừ than). Chi tiết tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt (trừ xăng). Chi tiết tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này;
c) Việc giảm thuế giá trị gia tăng cho từng loại hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều này được áp dụng thống nhất tại các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công, kinh doanh thương mại.
Trường hợp hàng hóa, dịch vụ nêu tại các Phụ lục I và II ban hành kèm theo Nghị định này thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng hoặc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng 5% theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng thì thực hiện theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng và không được giảm thuế giá trị gia tăng.
2. Mức giảm thuế giá trị gia tăng:
a) Cơ sở kinh doanh tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ được áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 8% đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều này.
b) Cơ sở kinh doanh (bao gồm cả hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh) tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp tỷ lệ % trên doanh thu được giảm 20% mức tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng khi thực hiện xuất hóa đơn đối với hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế giá trị gia tăng quy định tại khoản 1 Điều này".
Tại Điều 2 quy định về hiệu lực thi hành và tổ chức thực hiện:
"1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2025 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2026…".
Căn cứ Quyết định số 43/2018/QĐ-TTg ngày 1/11/2018 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành hệ thống ngành sản phẩm Việt Nam;
Căn cứ các quy định trên, do bà không nêu công ty cụ thể nên Thuế cơ sở 2 TPHCM trả lời theo nguyên tắc sau:
Trường hợp công ty tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất thuế GTGT 10% thì được áp dụng mức thuế suất thuế GTGT 8% đối với hàng hóa, dịch vụ này kể từ ngày 1/7/2025 đến hết ngày 31/12/2026, trừ nhóm hàng hóa, dịch vụ quy định chi tiết tại Phụ lục I, II ban hành kèm theo Nghị định số 174/2025/NĐ-CP ngày 30/6/2025 của Chính phủ.
Đề nghị bà tham chiếu Quyết định số 43/2018/QĐ-TTg ngày 1/11/2018 của Thủ tướng Chính phủ và Phụ lục I, II ban hành kèm theo Nghị định số 174/2025/NĐ-CP để xác định hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế GTGT, không được giảm thuế GTGT theo quy định tại Nghị định nêu trên (có hiệu lực áp dụng từ ngày 1/7/2025 đến hết ngày 31/12/2026).
Chinhphu.vn